.::DIỄN ĐÀN HỌC TẬP VÀ VUI CHƠI::.

Toàn bộ
Tiêu đềNgười tạoNgười gửi cuốiChuyên mụcBìnhXem
Bài gửi sau cùng

You are not connected. Please login or register

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

11 số bài tập hóa học đây Empty 1 số bài tập hóa học đây Fri Oct 28, 2011 6:58 am

Red_Kaiser

Red_Kaiser
Administrator
Administrator
2) Cho các hiện tượng :
(1) Đun sôi nước thành hơi nước.
(2) Làm lạnh nước lỏng thành nước đá.
(3) Hoà tan muối ăn vào nước được nước muối.
(4) Đốt cháy một mẩu gỗ.
(5) Cho một mẩu đá vôi vào giấm ăn thấy có bọt khí thoát ra.
Hiện tượng hoá học là :
A. (1), (2) ; B. (3), (4) ; C. (4), (5) ; D. (3), (5).
3) Để sản xuất rượu bằng phương pháp thủ công người ta làm như sau :
Thóc Gạo Cơm Đường glucozơ Rượu
Giai đoạn xảy ra sự biến đổi hoá học là :
A. I, II, III ; B. II, III, IV ; C. I, III, IV ; D. I, II, IV.
4) Cho biết các hiện tượng sau :
a) Hoà tan đường vào nước. d) Làm sữa chua.
b) Cho vôi sống vào nước (tôi vôi). e) Bông kéo thành sợi.
c) Làm kem.
Hiện tượng nào là hiện tượng vật lí, hiện tượng nào là hiện tượng hoá học :
5) Sơ đồ sau mô phỏng phản ứng tạo ra khí cacbon đioxit :

Hãy viết phương trình hoá học cho phản ứng trên.
Như vậy sau khi giải các bài tập trên và có sự chỉnh lí, bổ sung của GV, học sinh đã tham gia một cách tích cực, chủ động vào quá trình hình thành khái niệm. Với các nguyên chất – hỗn hợp, phân tử - nguyên tử, phản ứng hoá học, liên kết hoá học…ta cũng có thể lựa chọn, xây dựng các bài tập phù hợp đưa vào các phiếu học tập để tổ chức, điều khiển hoạt động học tập tích cực của HS trong giờ học.
Sử dụng bài tập thực nghiệm hoá học.
Trong mục tiêu môn học có nhấn mạnh đến việc tăng cường rèn luyện kĩ năng hoá học cho HS trong đó chú trọng đến kĩ năng thí nghiệm hoá học và kĩ năng vận dụng kiến thức hoá học vào thực tiễn. Bài tập thực nghiệm là một phương tiện có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kĩ năng thực hành, phương pháp làm việc khoa học, độc lập cho HS. GV có thể sử dụng bài tập thực nghiệm khi nghiên cứu, hình thành kiến thức mới, khi luyện tập, rèn luyện kĩ năng cho HS. Khi giải bài tập thực nghiệm, HS phải biết vận dụng kiến thức để giải bằng lí thuyết rồi sau đó tiến hành thí nghiệm để kiểm nghiệm tính đúng đắn của những bước giải bằng lí thuyết và rút ra kết luận về cách giải. GV cần hướng dẫn HS các bước giải bài tập thực nghiệm:
+ Bước 1: Giải lí thuyết. Hướng dẫn HS phân tích lí thuyết, xây dựng các bước giải, dự đoán hiện tượng, kết quả thí nghiệm, lựa chọn hoá chất, dụng cụ, dự kiến cách tiến hành.
+ Bước 2: Tiến hành thí nghiệm. Chú trọng đến các kĩ năng:
Sử dụng dụng cụ, hoá chất, lắp thiết bị, thao tác thí nghiệm đảm bảo an toàn thành công.
Mô tả đầy đủ, đúng hiện tượng thí nghiệm và giải thích đúng các hiện tượng đó.
Đối chiếu kết quả thí nghiệm với việc giải lí thuyết, rút ra nhận xét, kết luận.
Với các dạng bài tập khác nhau thì các hoạt động cụ thể của HS cũng có thể thay đổi cho phù hợp.
Ví dụ: Hãy làm các thí nghiệm hoá học chứng tỏ độ hoạt động của các kim loại Na, Fe, Cu, Ag giảm dần theo thứ tự trên. Các dụng cụ hoá chất đều có đủ.
Khi giải bài tập này HS phải tiến hành các hoạt động:
Chọn phản ứng hoá học chứng minh độ hoạt động hoá học giảm dần của các kim loại và dự đoán hiện tượng xảy ra.
Chọn hoá chất, dụng cụ cần cho các thí nghiệm.
Quan sát màu sắc các chất tham gia phản ứng, dự kiến cách tiến hành thí nghiệm.
Tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, đối chiếu với điều dự đoán.
Rút ra kết luận về cách giải.
Khi giải bài tập thực nghiệm để nhận biết và phân biệt các dung dịch mất nhãn, HS phải tiến hành các hoạt động:
+ Giải bằng lí thuyết:
Phân tích đề bài, tiến hành phân loại các chất cần nhận biết.
Đề xuất các phương án có thể dùng để nhận biết các chất theo điều kiện của đề bài xác định thứ tự nhận biết từng chất.
Lựa chọn chất dùng để nhận biết từng chất, xác định các dấu hiệu, hiện tượng phản ứng để kết luận.
+ Tiến hành thí nghiệm:
- Lựa chọn 1 phương án tối ưu và xây dựng qui trình tiến hành thí nghiệm.
- Chuẩn bị dụng cụ, hoá chất cần thiết.
- Xác định cách tiến hành thí nghiệm cụ thể và trình tự tiến hành.
- Tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng và kết luận về từng bước giải (chất được nhận biết).
+ Kết luận về cách giải và trình bày hệ thống cách giải.
Các dạng bài tập thực nghiệm được sử dụng chủ yếu trong giờ luyện tập, thực hành nhằm rèn luyên kĩ năng hoá học cho học sinh.
Sử dụng các bài tâp thực tiễn:
Theo phương hướng dạy học tích cực GV cần tăng cường sử dụng bài tập giúp HS vận dụng kiến thức hoá học giải quyết những vấn đề thực tiễn có liên quan đến hoá học.Thông qua việc giải bài tập thực tế sẽ làm cho ý nghĩa của việc học hoá học tăng lên, tạo ra hứng thú, say mê trong học tập ở HS. Các bài tập có liên quan đến kiến thức thực tế còn có thể dùng để tạo tình huống có vấn đề trong dạy học hoá học. Các bài tập này có thể ở dạng bài tập lí thuyết hoặc bài tập thực nghiệm:
Ví dụ:
1) Vì sao trong các viên than tổ ong, người ta tạo ra các hàng lỗ rỗng?
Trả lời: Các hàng lỗ rỗng trong viên than tổ ong nhằm mục đích tăng diện tích tiếp xúc giữa than đá và oxi không khí, giúp than cháy đều và hết.
2) Nhỏ vài giọt nước chanh vào cốc sữa bò thấy rằng sữa bị vón cục. Từ đó có thể rút ra một nhận xét là không nên uống sữa cùng một lúc với nước chanh. Bằng kiến thức hóa học, em hãy giải thích.
Trả lời: Trong sữa bò có nhiều protein. Nước chanh có pH < 7, môi trường axit sẽ làm protein bị vón cục, trở nên khó tiêu hơn.
3) Trong cuốn sách “ Những điều cần biết và nên tránh trong cuộc sống hiện đại” có viết rằng: Đồ ăn uống có chất chua không nên đựng trong đồ dùng bằng kim loại mà nên đựng trong đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành sứ. Nếu ăn, uống đồ ăn có chất chua đã nấu kĩ hoặc để lâu trong đồ dùng bằng kim loại thì có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ. Em hãy giải thích vì sao?
Trả lời: Đồ ăn có vị chua có tính axit. Nếu dùng dụng cụ bằng kim loại như gang hoặc nhôm để nấu, đựng đồ ăn có vị chua (ví dụ có HCl) thì sẽ xảy ra phản ứng :
Fe + 2HCl ®️ FeCl2 + H2­
Al2O3 + 6HCl ®️2AlCl3 + 3H2O
Khi đó thức ăn bị nhiễm ion kim loại với nồng độ cao gây độc cho người sử dụng, các dụng cụ nấu ăn bị hỏng do kim loại bị ăn mòn.
4) Hè này, bố mẹ Dũng quyết định xây một khu chăn nuôi trong vườn để nuôi gà đẻ trứng. Dũng được bố giao nhiệm vụ trộn vữa (trộn đều vôi, cát, xi măng và nước theo tỉ lệ) rồi xách ra cho bố xây. Sau vài hôm, bàn tay, bàn chân Dũng bị tróc da, ngứa.
a. Nguyên nhân nào khiến chân, tay bạn Dũng bị tróc da và ngứa?
b. Để không xảy ra tình trạng tay, chân bị tróc da và ngứa, Dũng nên làm gì sau mỗi buổi làm? Hãy chọn phương án mà em cho là cần thiết:
1. Rửa sạch tay chân rồi ngâm vào nước giấm pha loãng.
2. Rửa sạch tay chân rồi ngâm vào nước muối loãng.
3. Rửa sạch tay chân rồi ngâm vào nước pha một ít natri hiđrocacbonat.
Trả lời: a. Vữa xây dựng có môi trường kiềm là môi trường ăn da. Việc da tiếp xúc trực tiếp với vữa đã gây ra tình trạng tróc ngứa.
b. Dũng nên rửa sạch tay chân rồi ngâm vào nước pha một ít giấm.
5) Bảng dưới đây cho biết giá trị pH của một số dung dịch các chất:

Dung dịch A B C D E
pH 10 3 2,1 7 8
Hãy dự đoán:
a. Dung dịch nào có thể là dịch vị dạ dày?( Dịch vị dạ dày có nồng độ axit clohiđric là 0,032 mol/lít )
b. Dung dịch nào có thể là nước vôi trong?
c. Dung dịch nào có thể là dung dịch muối ăn?
d. Dung dịch nào có thể là giấm, nước chanh ép?
e. Dung dịch nào có thể là nước biển (biết nước biển làm quỳ tím chuyển xanh)?
Trả lời:
a. Dịch vị dạ dày là dung dịch C.
b. Nước vôi trong là dung dịch A.
c. Dung dịch muối ăn D.
d. Dung dịch có thể là giấm hoặc nước chanh ép là B.
e. Nước biển, biết nước biển làm quỳ tím chuyển xanh là dung dịch E.
6) Dịch vị dạ dày thường có pH trong khoảng từ 2-3. Những người nào bị mắc bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng thường có pH < 2. Để chữa căn bệnh này, người bệnh thường uống trước bữa ăn:
A. Dung dịch natri hiđrocacbonat . B. Nước đun sôi để nguội.
C. Nước đường. D. Một ít giấm ăn.
Hãy chọn phương án đúng. Giải thích ngắn gọn.
Trả lời: Chọn đáp án A.
A. Dung dịch natri hiđrocacbonat. Dung dịch này có tác dụng trung hoà bớt môi trường quá axit.
7) Nhiệt độ thùng vôi mới tôi lên tới 1500C và có pH = 13,1. Vì vậy nếu chẳng may bị ngã vào thùng vôi mới tôi thì người đó vừa bị bỏng do nhiệt, vừa bị bỏng do kiềm. Bỏng vôi mới tôi sẽ để lại những vết sẹo lồi, lõm hoặc loang lổ trong rất xấu. Nhưng nếu được sơ cứu kịp thời thì hậu quả để lại sẽ được giảm nhẹ rất nhiều.
Hãy lựa chọn một phương pháp sơ cứu có hiệu quả nhất trong các phương pháp sau:
1. Dội nước lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi rồi dùng giấm ăn dội lên.
2. Dội nước lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi rồi phủ kem đánh răng lên.
3. Dội nước lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi rồi dùng nước mắm đổ lên (nước mắm có pH< 7,0 ).
4. Chỉ dội nước lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi.
Trả lời: a. -Vì vết bỏng do nhiệt nên phải làm mát nó.
- Vì vết bỏng do kiềm nên cần dùng thứ gì đó có tính axit để trung hoà.
- Giấm ăn có tính axit yếu, kem đánh răng có tính bazơ yếu, nước mắm có tính axit yếu, nước trung tính. Giữa giấm ăn và nước mắm, chọn chất nào?
+ Nước mắm có hàm lượng muối khá cao nên có thể gây xót cho vết bỏng.
+ Giấm ăn có thành phần chính là axit axetic với hàm lượng nhỏ (3 -5%).
Þ Giấm ăn sẽ thích hợp hơn.
Vậy đáp án cho bài này là đáp án số 1.
Cool Vì sao khi bị ong hoặc kiến đốt lại cần bôi vôi vào vết đốt?
Trả lời: Khi giải bài tập này HS biết rằng trong nọc ong, kiến hay một số lá ngứa như lá han có chứa axit gây bỏng rát ngứa, phồng da. Ngoài ra trong nọc ong còn có cả HCl, H3PO4, histamine, triptophan…nên bôi vôi vào thì vôi đã trung hoà các axit trong nọc ong và hiện tượng rát bỏng sẽ mất đi.
9) Hãy nêu biện pháp xử lí chất thải độc hại có chứa các chất: HCl, Cl2, CO2, CO, SO2 bằng phương pháp hoá học.
Trả lời: Khi giải bài tập này GV cần hướng dẫn HS hoạt động:
+ Phân tích đề bài để hiểu được nhiệm vụ đặt ra.
+ Phân loại các chất cần loại bỏ và xác định tính chất của chúng:
Có các chất có tính axit: HCl, Cl2, CO2, SO2.
Chất có tính khử: CO
+ Xácđịnh phương pháp xử lí: Cho các chất này tác dụng với chất khác để tạo ra chất ít độc hoặc không độc hại.
+ Xác định chất cụ thể:
Dùng chất có tính kiềm để khử các chất có tính axit, lựa chọn dung dịch nước vôi trong vừa rẻ vừa dễ kiếm.
Dùng chất có tính oxi hoá để khử CO, lựa chọn CuO.
+ Xây dựng qui trình khử. Quá trình khử được tiến hành theo các bước:
Dẫn hỗn hợp khí thải sục vào nước vôi trong dư, khử được: HCl, Cl2, CO2, SO2, còn lại khí CO.
Dẫn khí còn lại qua CuO nung nóng, sản phẩm phản ứng có tạo ra khí CO2.
Dẫn khí sau phản ứng với CuO qua nước vôi trong dư.
+ Kết luận về cách giải: Khử được hoàn toàn khí độc.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 1.
Hợp chất hữu cơ có số nguyên tử hiđro bằng hai lần số nguyên tử cacbon và làm mất màu dung dịch brom. Hợp chất đó là
A. metan B. etylen C. axetilen D. benzen
Câu 2.
Hợp chất hữu cơ có số nguyên tử hiđro bằng số nguyên tử cacbon, tham gia phản ứng cộng và tham gia phản ứng thế nhưng không làm mất màu dung dịch brom. Hợp chất đó là
A. metan B. axetilen C. etilen D. benzen
Câu 3.
Hợp chất hữu cơ là chất khí ít tan trong nước, làm mất màu dung dịch brom, đốt cháy hoàn toàn 1 mol khí này sinh ra khí cacbonic và 1 mol hơi nước. Hợp chất đó là
A. metan B. etilen C. axetilen D. benzen
Câu 4.
Hợp chất hữu cơ là chất khí ít tan trong nước, tham gia phản ứng thế, không tham gia phản ứng cộng. Hợp chất đó là
A. metan B. etilen C. axetilen D. benzen
Câu 5.
Có các chất : Metan, etilen, axetilen, benzen. Chất nào có phản ứng cộng brom ? Tại sao ? Viết các phương trình hoá học của phản ứng để minh họa.
Câu 6.
Trong nhóm các hiđrocacbon sau, nhóm hiđrocacbon nào có phản ứng đặc trưng là phản ứng cộng :
A. C2H4 , CH4 ; B. C2H4 , C6H6
C. C2H4 , C2H2 ; D. C2H2 , C6H6
Câu 7.
Khí C2H2 lẫn khí CO2, SO2, hơi nước. Để thu được khí C2H2 tinh khiết cần dẫn hỗn hợp khí qua :
A. Dung dịch nước brom dư.
B. Dung dịch kiềm dư.
C. Dung dịch NaOH dư rồi qua dd H2SO4 đặc.
D. Dung dịch nước brom dư rồi qua dd H2SO4 đặc.
Câu 8.
Chất hữu cơ khi cháy tạo sản phẩm CO2 và H2O với tỉ lệ số mol là 1 : 1 và làm mất màu dung dịch nước brom.
Chất hữu cơ là :
A. CH4 B. C2H4 C. C2H2 D. C6H6
Câu 9.
Bằng phương pháp hoá học nhận biết 3 khí : CO2, CH4, C2H4. Viết các phương trình hoá học.
Câu 10.
Hoàn thành các phương trình hoá học sau :
C6H6 + ? C6H5Cl + ?
C2H4 + Br2 ?
C2H4 + ? C2H5OH
Câu 11.
Có những từ, cụm từ sau : hoá trị 4, theo đúng hoá trị, liên kết trực tiếp, liên kết xác định, oxi, hiđro, cacbon, ...
Hãy chọn từ, cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu sau :
a) Trong các hợp chất hữu cơ, các nguyên tử liên kết với nhau .............(1)..... của chúng.
b) Những nguyên tử .....(2)...... trong phân tử hợp chất hữu cơ có thể ............(3)........với nhau tạo thành mạch cacbon.
c) Mỗi hợp chất hưũ cơ có một trật tự .............(4)....... giữa các nguyên tử trong phân tử.
Câu 12.
Một hợp chất hữu cơ là chất khí ít tan trong nước, cháy toả nhiều nhiệt, tạo thành khí cacbonic và hơi nước, chỉ tham gia phản ứng thế clo, không tham gia phản ứng cộng clo.
Hợp chất đó là:
A. CH4 B. C2H2 C. C2H4 D. C6H6
Câu 13.
Một hợp chất hữu cơ là chất khí ít tan trong nước, hợp chất tham gia phản ứng cộng brom, đốt cháy hoàn toàn một thể tích khí này cần 3 thể tích oxi sinh ra 2 thể tích hơi nước và khí cacbonic.
Hợp chất đó là :
A. CH4 B. C2H2 C. C2H4 D. C6H6
Câu 14.
Một hợp chất hữu cơ là chất khí ít tan trong nước, tham gia phản ứng cộng brom, cháy toả nhiều nhiệt, tạo thành khí cacbonic và hơi nước, là nguyên liệu để điều chế nhựa, ancol etylic, axit axetic. Hợp chất đó là :
A. CH4 B. C2H2 C. C2H4 D. C6H6
Câu 15.
Etilen và axetilen đều có liên kết bội trong phân tử. Chúng đều tham gia phản ứng cháy và cộng brom. Viết phương trình hoá học để minh hoạ.
Câu 16.
Bằng phương pháp hóa học, làm thế nào phân biệt được các khí : cacbonic, metan, etilen ? Viết các phương trình hoá học của phản ứng (nếu có) để giải thích.
Câu 17.
Cho 2,8 lít hỗn hợp metan và etilen (đktc) lội qua dung dịch brom, người ta thu được 4,7 gam đibrometan.
1. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.
2. Tính thành phần phần trăm của hỗn hợp theo thể tích.
(Br = 80 ; C = 12 ; H = 1)
Câu 18.
Cho các chất: Metan, axetilen, etilen, benzen, polietilen. Các chất chỉ có liên kết đơn là
A. metan, axetilen. B. benzen, polietilen.
C. metan, polietilen. D. axetilen, metan.
Câu 19.
Cho các chất: Metan, axetilen, etilen, benzen, polietilen. Các chất đều có liên kết đôi là
A. Benzen, etilen. B. Etilen, metan
C. Axetilen, polietilen. D. Metan, axetilen
Câu 20.
Điền vào chỗ trống công thức hoá học và điều kiện thích hợp.
1. CH2 = CH2 + ? C2H5OH
2. ? + Cl2 CH3Cl + ?
3. C6H6 + ? C6H5Br + ?
Câu 21.
Viết phương trình hoá học biểu diễn phản ứng cháy của metan, etilen, axetilen với oxi. Nhận xét tỉ lệ số mol CO2 và số mol H2O sinh ra sau phản ứng ở mỗi PTHH.
Hiện tượng gì xảy ra khi sục khí C2H4 qua dd Br2. Viết PTHH.
Câu 22.
Đốt cháy hoàn toàn 1 hiđrocacbon, sau phản ứng thu được 6,72 lít CO2 và 5,4 g H2O. Tỉ khối hơi của hiđrocacbon so với oxi bằng 1,3125. Xác định công thức phân tử của hiđrocacbon.
Chương 5. Dẫn xuất của hiđrocacbon - Polime
Câu 23.
Hợp chất hữu cơ X tạo bởi C, H và O có một số tính chất : là chất lỏng, không màu, tan vô hạn trong nước, tác dụng với natri giải phóng khí hiđro, tham gia phản ứng tạo sản phẩm este, nhưng không tác dụng với dung dịch NaOH.
X là :
A. CH3–O–CH3 ; B. C2H5–OH ; C. CH3-COOH ; D. CH3COO–C2H5
Câu 24.
Hợp chất hữu cơ Y làm cho quỳ tím chuyển sang màu đỏ, tác dụng được với một số kim loại, oxit bazơ, bazơ, muối cacbonat, Y có chứa nhóm :
A. -CH=O B. -OH C. -COOH D. -CH3
Câu 25.
Nước và axit axetic dễ trộn lẫn để tạo dung dịch. 80 ml axit axetic và 50 ml nước được trộn lẫn. Phát biểu nào dưới đây là đúng ?
A. Nước là dung môi. B. Axit axetic là chất tan.
C. Dung môi là rượu. D. Cả hai là dung môi vì đều là chất lỏng.
Câu 26.
Có các chất sau : C2H5OH, CH3–COOH, NaOH, NaCl, Na, Cu. Những cặp chất tác dụng được với nhau :
a) C2H5OH + CH3–COOH có xúc tác H2SO4 đặc, to
b) C2H5OH + NaOH
c) C2H5OH + NaCl
d) C2H5OH + Na
e) CH3COOH + NaOH
f) CH3COOH + NaCl
g) CH3COOH + Na
h) CH3COOH + Cu
Câu 27.
Hợp chất hữu cơ vừa tác dụng với Na, vừa tác dụng với dung dịch NaOH. Hợp chất hữu cơ có công thức là :
A. C2H6O ; B. C6H6 ; C. C2H4 ; D. C2H4O2
Câu 28.
Để nhận ra 3 lọ đựng các dung dịch không màu : CH3COOH, C6H12O6 ; C2H5OH bị mất nhãn, có thể dùng cách nào trong các cách sau để nhận ra ba dung dịch trên :
A. Giấy quỳ tím. B. Dung dịch Ag2O/NH3.
C. Giấy quỳ tím và Na. D. Giấy quỳ tím và dung dịch Ag2O/NH3.
Câu 29.
Cho các chất : metan, etilen, axetilen, benzen, ancol etylic, axit axetic, etan. Dãy gồm các chất chỉ có liên kết đơn là
A. metan, etilen, axetilen.
B. ancol etylic, metan, etan.
C. benzen, ancol etylic, axit axetic.
D. etan, etilen, axit axetic.
Câu 30.
Cho các chất : metan, etilen, axetilen, benzen, ancol etylic, axit axetic, etan. Dãy gồm các chất chỉ có 1 liên kết đôi là
A. axit axetic, etilen. B. benzen, axetilen.
C. ancol etylic, etan. D. metan, etilen.
Câu 31.
Thực hiện dãy chuyển hoá sau bằng các phương trình hoá học, ghi rõ điều kiện phản ứng :
C2H4 C2H5OH CH3COOH CH3COOC2H5 CH3COONa
Câu 32.
Một hợp chất hữu cơ có thành phần gồm các nguyên tố C, H và O có một số tính chất :
– Là chất lỏng, không màu, tan vô hạn trong nước ;
– Hợp chất tác dụng với natri giải phóng khí hiđro ;
– Hợp chất tham gia phản ứng tạo sản phẩm este ;
– Hợp chất không làm cho đá vôi sủi bọt.
Hợp chất đó là :
A. CH3–O–CH3 ; B. C2H5–OH ; C. CH3–COOH ; D. CH3–COO–C2H5
Câu 33.
Một hợp chất là chất rắn, tan nhiều trong nước, có phản ứng tráng gương. Hợp chất đó có công thức là :
A. C12H22O11 ; B. CaCO3 ; C. (C17H35COO)3C3H5 ; D. C6H12O6
Câu 34.
Trong các chất sau : Mg, Cu, MgO, KOH, Na2SO4, Na2SO3. Dung dịch axit axetic tác dụng được với :
A. Cu, MgO, Na2SO4, Na2SO3. B. MgO, KOH, Na2SO4, Na2SO3.
C. Mg, Cu, MgO, KOH. D. Mg, MgO, KOH, Na2SO3.
Câu 35.
Từ chất ban đầu là etilen có thể điều chế ra etyl axetat. Viết các phương trình hoá học để minh hoạ. Các điều kiện cần thiết cho phản ứng xảy ra có đủ.
Câu 36.
Bằng phương pháp hóa học, làm thế nào phân biệt được các dung dịch : ancol etylic, axit axetic, glucozơ ? Viết các phương trình hoá học của phản ứng (nếu có) để giải thích
Câu 37.
Từ tinh bột người ta sản xuất ancol etylic theo sơ đồ sau :
Tinh bột glucozơ ancol etylic
1. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.
2. Tính khối lượng ngũ cốc chứa 81% tinh bột cho lên men để thu được 460 kg ancol etylic. (cho O = 16 ; C = 12 ; H = 1).
Câu 38.
Từ tinh bột người ta sản xuất axit axetic theo sơ đồ sau :
Tinh bột glucozơ ancol etylic axit axetic
1. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.
2. Tính khối lượng axit axetic thu được khi cho lên men 1 tấn ngũ cốc chứa 81% tinh bột. (cho O = 16 ; C = 12 ; H = 1).
Câu 39.
Cho các chất: ancol etylic, axit axetic, glucozơ, chất béo, saccarozơ, xenlulozơ. Dãy gồm các chất đều tan trong nước là
A. ancol etylic, glucozơ, chất béo, xenlulozơ.
B. ancol etylic, axit axetic, glucozơ.
C. glucozơ, chất béo, saccarozơ.
D. axit axetic, saccarozơ, xenlulozơ.
Câu 40.
Cho các chất: ancol etylic, axit axetic, glucozơ, chất béo, saccarozơ, xenlulozơ. Dãy gồm các chất đều có phản ứng thuỷ phân là
A. saccarozơ, chất béo, xenlulozơ.
B. chất béo, axit axetic, saccarozơ.
C. saccarozơ, xenlulozơ, ancol etylic.
D. axit axetic, chất béo, xenlulozơ.
Câu 41.
Cho các chất: ancol etylic, axit axetic, glucozơ, chất béo, saccarozơ, xenlulozơ. Nhóm các chất có chung công thức tổng quát là
A. ancol etylic, axit axetic.
B. Chất béo, xenlulozơ.
C. Saccarozơ, glucozơ.
D. Axit axetic, glucozơ.
Câu 42.
Cho các chất: Na, CaCO3, CH3COOH, O2, NaOH, Mg. Ancol etylic phản ứng được với:
A. Na, CaCO3, CH3COOH. B. CH3COOH, O2, NaOH.
C. Na, CH3COOH, O2 D. Na, O2, Mg.
Câu 43.
Ghép ứng dụng ở cột (II) với chất tương ứng ở cột (I)

Chất (I) Ứng dụng (II)
A. CH3COOH. 1. Sản xuất giấy
B. Chất béo 2. Thực phẩm
C. Glucozơ 3. Sản xuất vitamin C
D. Tinh bột 4. Sản xuất xà phòng
E. Xenlulozơ 5. Sản xuất phẩm nhuộm
6. T ráng gương
7. Sản xuất vải sợi
Câu 44.
Thực hiện dãy chuyển hoá sau bằng các phương trình hoá học :

Câu 45.
Để trung hoà 60 gam dung dịch axit axetic 10% cần bao nhiêu ml dung dịch NaOH 0,5M, sau phản ứng thu được bao nhiêu gam muối?
Câu 46.
Có các chất sau : C2H5OH, NaOH, Ba(NO3)2, CaCO3, Na, Cu. Axit axetic tác dụng được với:
A. C2H5OH, NaOH, Ba(NO3)2, CaCO3, Na, Cu
B. C2H5OH, NaOH, CaCO3, Na
C. C2H5OH, NaOH, Ba(NO3)2, CaCO3, Na
D. NaOH, CaCO3, Na, Cu.
Câu 47.
Dãy gồm các chất đều làm mất màu dung dịch brom là :
A. CH4, C6H6 B. C2H4, C2H2
C. CH4, C2H2 D. C6H6, C2H2
Câu 48.
Dãy gồm các chất đều phản ứng với dung dịch NaOH là :
A. CH3COOH, C6H10O5 n B. CH3COOC2H5, C2H5OH
C. CH3COOH, C6H12O6 D. CH3COOH, CH3COOC2H5
Câu 49.
Dãy gồm các chất đều phản ứng với kim loại natri là :
A. CH3COOH, C6H10O5 n C. CH3COOH, C6H12O6
B. CH3COOH, C2H5OH D. CH3COOH, CH3COOC2H5
Câu 50.
Dãy gồm các chất đều phản ứng với axit HCl là:
A. CH3COOH, C6H10O5 n , PE
B. CH3COOC2H5, C2H5OH, PVC
C. CH3COOH, C6H12O6, C2H5Cl,
D. CH3COONa, CH3COOC2H5, C6H10O5 n
Câu 51.
Dãy gồm các chất đều có phản ứng thuỷ phân là:
A. Tinh bột, xenlulozơ, PVC.
B. Tinh bột, xenlulozơ, protein, saccarozơ, chất béo.
C. Tinh bột, xenlulozơ, protein, saccarozơ, glucozơ.
D. Tinh bột, xenlulozơ, protein, saccarozơ, PE
Câu 52.
Có các khí sau đựng riêng biệt trong mỗi lọ: C2H4, Cl2, CH4.
Hãy nêu phương pháp hóa học để nhận biết mỗi khí trong lọ. Dụng cụ, hóa chất coi như có đủ. Viết các phương trình hóa học của phản ứng xảy ra.
Câu 53.
Viết các phương trình hoá học thực hiện dãy biến hoá hoá học theo sơ đồ sau:
C6H10O5 n C6H12O6 C2H4 CH2–CH2 n
CH3COOH C2H5OH CH3COOC2H5
Câu 54.
Có hỗn hợp A gồm rượu etylic và axit axetic. Cho 21,2 gam A phản ứng với Na dư thì thu được 4,48 lít khí điều kiện tiêu chuẩn. Tính phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp A.

http://top20news.info/?p=1200&SID=aHR0cDovL25vdi5pby92T3IxSX

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết